Site icon Ibaketo

Cách tính và ý nghĩa chỉ số BMI cho trẻ em

Chỉ số BMI cho trẻ em

Chỉ số BMI cho trẻ em

Các bậc cha mẹ luôn theo dõi con mình có đang phát triển khỏe mạnh và toàn diện hay không? Trẻ đang thừa cân hay thiếu cân? Dựa vào chỉ số gì để giúp cha mẹ theo dõi dễ dàng hơn. Bài viết dưới đây sẽ hướng dẫn cha mẹ cách tính chỉ số BMI cho trẻ em để đánh giá chính xác tình trạng của trẻ.

1. Chỉ số BMI cho trẻ em là gì?

Chỉ số BMI (Body Mass Index) hay còn gọi là chỉ số khối cơ thể. Được tính dựa trên tỉ lệ giữa cân nặng và bình phương chiều cao. Dựa vào chỉ số BMI có thể biết được một người béo, gầy hay có cân nặng lý tưởng. 

Chỉ số BMI xuất hiện lần đầu tiên năm 1832 bởi một nhà khoa học người Bỉ.

Cụ thể cách tính như sau:

BMI = Cân nặng/ (Chiều cao)2

Trong đó chiều cao tính đơn vị mét, cân nặng tính theo kg.

Với trẻ em, BMI được đặc trưng theo cả độ tuổi và giới tính nên chỉ số BMI cho trẻ em gọi là chỉ số BMI theo lứa tuổi.

2. Sự khác nhau giữa chỉ số BMI cho trẻ em và người lớn

Người trưởng thành có cân nặng và chiều cao khá ổn định. Tuy nhiên, trẻ em từ 2 đến 20 tuổi có cân nặng và chiều cao thay đổi nhanh chóng trong quá trình phát triển.

Cách tính chỉ số BMI cho trẻ em bước đầu cũng dựa vào chiều cao và cân nặng giống với cách tính BMI của người lớn. Tuy nhiên, đối với trẻ em, việc đánh giá BMI sẽ thay đổi theo độ tuổi và giới tính.

Do vậy, ở trẻ em cần phải so sánh chỉ số BMI với một biểu đồ BMI theo tuổi và giới. Bạn có thể xem biểu đồ chỉ số BMI trẻ em để đánh giá kết quả tình trạng dinh dưỡng của trẻ đó.

3. Cách tính chỉ số BMI cho trẻ em

3.1. Cách tính chỉ số BMI cho trẻ em

Để tính chỉ số BMI cho trẻ em các bậc cha mẹ cần lưu ý:

Bước 1: Công thức tính chỉ số BMI = Cân nặng (kg) / ( Chiều cao (m)* Chiều cao(m))

Bước 2: Đánh giá tình trạng sinh dưỡng của trẻ dựa vào biểu đồ tăng trưởng tỷ lệ phần trăm BMI theo độ tuổi của trẻ.

Ví dụ

Giả sử trẻ 5 tuổi có cân nặng 21kg, chiều cao 1.12m.

BMI của trẻ = 21: (1.12*1.12) = 16.7.

Sau đó, bạn cần tra biểu đồ BMI cho trẻ 6 tuổi như sau:

Từ trục tuổi, ta kẻ 1 cột (màu xanh) thẳng đứng ở vị trí 6 tuổi (trục ngang), cột này cắt đường cong ở 3 chấm màu đỏ như hình dưới.

Trẻ có BMI = 16.7 nằm ở giữa vùng màu xanh (giữa số 1 và số 2 nên BMI=16.7 là trẻ có sức khỏe dinh dưỡng tốt (thuộc khoảng phần trăm từ 5% đến 85%).

Cách tính chỉ số BMI cho trẻ em

3.2. Kết quả chỉ số BMI cho trẻ em:

Nếu chỉ số BMI trong khoảng 5% tới 85%( biểu đồ trên)

Đây là chỉ số BMI lý tưởng, trẻ có cân nặng và chiều cao cân đối, trẻ khỏe mạnh, ít nguy cơ bệnh tật.

Nếu chỉ số BMI dưới 5%. 

Trẻ thuộc dạng thiếu cân. Trẻ dễ mắc những vấn đề sức khỏe của người gầy, thiếu cân như: loãng xương, thiếu dinh dưỡng, vitamin và khoáng chất, suy yếu hệ miễn dịch nên dễ mắc bệnh, đặc biệt là những bệnh nhiễm trùng, viêm hô hấp, khô tóc và khô da.

Để trẻ phát triển khoẻ mạnh, bậc cha mẹ cần thay đổi cách bổ sung dinh dưỡng. sinh hoạt để trẻ hấp thu tốt hơn.

Nếu BMI trên 85%.

Trẻ đang bị thừa cân. Trẻ dễ gặp các nguy cơ của béo phì, thừa cân như: rối loạn lipid máu, các bệnh lý về tim mạch, huyết áp cao,… Nếu tích mỡ nhiều ở cơ hoành trẻ sẽ bị suy giảm chức năng hô hấp dẫn đến tình trạng ngưng thở khi ngủ, não thiếu oxy. Trẻ cũng dễ mắc các bệnh về đường tiêu hoá như: gan nhiễm mỡ, nhiễm mỡ máu,… gây đầy hơi táo bón và một số bệnh về đại trực tràng.

Ngoài ra trẻ còn khó khăn trong việc vận động. Trẻ kém linh hoạt, bị bạn bè trêu chọc, kém hòa nhập rất dễ dẫn đến trầm cảm.

4. Lời khuyên của chuyên gia để giữ chỉ số BMI cho trẻ em trong phạm vi khoẻ mạnh

Các chuyên gia khuyên rằng, không chỉ người lớn mà ngay cả trẻ em cần phát triển cân nặng trong giới hạn và nên duy trì cân nặng trong tầm kiểm soát.

Trên đây là cách tính chỉ số BMI cho trẻ em. Hy vọng qua bài viết này, các bậc cha mẹ có thể thường xuyên theo dõi được tính trạng sức khỏe của trẻ để từ đó có chế độ dinh dưỡng và sinh hoạt hợp lý cho trẻ.

 

Exit mobile version